Những công dân có hộ khẩu thường trú và tạm trú tại quận Thanh xuân, Hà Đông, huyện Thanh Trì và tỉnh Hà Tây cũ làm thủ tục tại số: Số 6 Quang Trung, Quận Hà Đông, Hà Nội.

HƯỚNG DẪN THỦ TỤC LÀM HỘ CHIẾU Ở PHÒNG XUẤT NHẬP CẢNH SỐ 6 – QUANG TRUNG, HÀ ĐÔNG:

Quý khách cần thêm thông tin vui lòng liên hệ trực tiếp hoặc tham khảo thêm thông tin tại: https://lampassport.pro.

LamPassPort.Pro không phải là cơ quan được ủy quyền của Công An TP Hà Nội. Chúng tôi là đơn vị du lịch chuyên tư vấn & hỗ trợ cho Quý khách quá trình cấp và nhận thẻ căn cước và hộ chiếu một cách nhanh nhất.

Tuy nhiên, một số vấn đề liên quan đến phạm vi làm việc của cơ quan công an mà Quý khách đã không sử dụng qua dịch vụ của chúng tôi như: – Quá ngày hẹn trên giấy biên nhận hộ chiếu nhưng không nhận được hộ chiếu. – Quá ngày hẹn trên giấy hẹn lấy thẻ căn cước nhưng không nhận được thẻ căn cước. Quý vị vui lòng liên hệ trực tiếp Công An Tp Hà Nội để được trực tiếp giải quyết. Trân trọng !

%PDF-1.7 4 0 obj << /BitsPerComponent 8 /ColorSpace /DeviceRGB /Filter /DCTDecode /Height 3488 /Length 735646 /Subtype /Image /Type /XObject /Width 2550 >> stream ÿØÿà JFIF ` ` ÿÛ C !(!0*21/*.-4;[email protected]?]c\RbKSTQÿÛ C''Q6.6QQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQQÿÀ   ö" ÿÄ ÿÄ µ } !1AQa"q2�‘¡#B±ÁRÑð$3br‚ %&'()*456789:CDEFGHIJSTUVWXYZcdefghijstuvwxyzƒ„…†‡ˆ‰Š’“”•–—˜™š¢£¤¥¦§¨©ª²³´µ¶·¸¹ºÂÃÄÅÆÇÈÉÊÒÓÔÕÖ×ØÙÚáâãäåæçèéêñòóôõö÷øùúÿÄ ÿÄ µ w !1AQaq"2�B‘¡±Á #3RðbrÑ $4á%ñ&'()*56789:CDEFGHIJSTUVWXYZcdefghijstuvwxyz‚ƒ„…†‡ˆ‰Š’“”•–—˜™š¢£¤¥¦§¨©ª²³´µ¶·¸¹ºÂÃÄÅÆÇÈÉÊÒÓÔÕÖ×ØÙÚâãäåæçèéêòóôõö÷øùúÿÚ ? à?±u`pt»À}àaý*qá�mˆÆ›7=8îÔUrŠç‚¶…¬ÿ Ä®ìàãˆXÿ !BxZrGöUØÇRа™ïX#ž´`cãÒŽP¹áá­i†F�6=À¥o kk×M›ð ÿ #^ì =¨*$}Å¡sÀ†‰« 4Ë°O¬,?¥

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13;

Căn cứ Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12;

Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 04/TTr-CP ngày 11 tháng 01 năm 2016,

Điều 1. Đối tượng và phạm vi phân loại đô thị

Điều 2. Nguyên tắc phân loại đô thị

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò ià trung tâm tổng họp cấp quốc gia, cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, vãn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng liên tỉnh hoặc cả nước;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm hành chính hoặc trung tâm tổng hợp cấp huyện hoặc trung tâm chuyên ngành cấp huyện về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện hoặc cụm liên xã;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Điều 9. Phân loại đô thị áp dụng cho một số đô thị có tính chất đặc thù

TÍNH ĐIỂM, THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Điều 10. Tính điểm phân loại đô thị

Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán sô liệu của từng tiêu chuân của các tiêu chí tại khoản này được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

3. Đô thị được công nhận loại đô thị khi các tiêu chí đạt mức tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.

Điều 11. Thẩm quyền quyết định phân loại đô thị

Điều 12. Lập đề án phân loại đô thị

1. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.

c) Phim minh họa về thực trạng phát triển đô thị đề nghị phân loại từ 20 đến 25 phút.

Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị, mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thấm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.

Điều 13. Trình tự, thủ tục phân loại đô thị

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, từ ngày ký.